CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỈNH NGHỆ AN
CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tương Dương, ngày15 tháng 02 năm 2012
|
QUY CHẾ
Thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Tương Dương
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02
/QĐ-CCTHA ngày15 tháng 02 năm 2012
của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Tương Dương)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc thực hiện dân chủ của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác (sau đây gọi chung là cán bộ,
công chức) thuộc biên chế của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tương Dương.
Điều 2. Mục
đích của Quy chế
Quy chế thực hiện dân chủ nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho việc phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của cán
bộ, công chức trong việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; tăng cường kỷ
cương, kỷ luật, phòng ngừa và chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, quan liêu, góp phần xây dựng cơ quan và đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch,
vững mạnh.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện dân chủ
1. Thực hiện dân chủ gắn liền với việc bảo đảm sự
lãnh đạo của tổ chức Đảng, sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Thủ trưởng cơ
quan và tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể quần chúng theo nguyên tắc tập
trung dân chủ và chế độ Thủ trưởng.
2. Tôn trọng
và bảo đảm quyền dân chủ của cán bộ, công chức trong hoạt động của cơ quan theo
quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Thực hiện dân chủ trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật; xử lý nghiêm minh các hành vi lợi dụng các quy định của pháp luật về
dân chủ và Quy chế này để vi phạm Hiến pháp, pháp luật và xâm phạm quyền tự do
dân chủ của công dân, cản trở việc thi hành công vụ của cơ quan.
CHƯƠNG II
DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN
Điều 4. Trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan
1. Phổ biến, quán triệt kịp thời, thường xuyên đến
cán bộ, công chức của cơ quan những chủ trương, quan điểm, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về xây dựng và thực hiện dân chủ.
2. Thực hiện dân chủ trong quản lý, điều hành hoạt
động của cơ quan theo quy định của pháp luật và Quy chế này; kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Quy chế dân chủ của các cán bộ, công chức trong cơ quan.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh về việc sử dụng ngân sách, tài sản, kinh phí
được giao; thực hiện chế độ công khai tài chính, đấu thầu trong mua sắm trang
thiết bị, phương tiện và tài sản, công tác cán bộ và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với cán bộ theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
4. Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức khách
quan, công bằng, khoa học, phản ánh đúng năng lực và phẩm chất cán bộ; lắng
nghe và tôn trọng ý kiến của cán bộ, công chức và không được có hành vi trù dập
đối với cán bộ, công chức đã góp ý, phê bình mình.
5. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc giúp Cục trưởng
giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố
cáo của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ tổng
kết, đánh giá và báo cáo với cấp trên và báo cáo trước cán bộ, công chức về
tình hình, kết quả thực hiện Quy chế dân chủ của cơ quan.
Điều 5. Quyền
và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
1. Kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan về
xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm hoàn thành chương trình, kế hoạch công
tác của cơ quan, bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức.
2. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan cung cấp
thông tin về tình hình và kết quả hoạt động theo quy định của pháp luật; có
trách nhiệm báo cáo kịp thời với người có thẩm quyền khi phát hiện các hiện
tượng vi phạm dân chủ, tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong cơ quan.
3. Phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn
của cấp quản lý trực tiếp trong khi thi hành công vụ; thực hiện đúng thủ tục,
trình tự, thời hạn giải quyết công vụ, chấp hành kỷ luật và chịu trách nhiệm trước
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công
vụ của mình;
4. Thực hiện quyền dân chủ trong khuôn
khổ pháp luật, không lợi dụng quyền dân chủ làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ
chức và cá nhân;
5. Tự phê bình nghiêm túc để không
ngừng tiến bộ và thẳng thắn phê bình, tích cực đấu tranh chống các hiện tượng
tiêu cực, phòng ngừa và chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
có ý thức xây dựng cơ quan trong sạch, đoàn kết, vững mạnh.
6. Cán bộ, công chức trong cơ quan có
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hội
nghị cán bộ, công chức
1. Hàng năm, Thủ trưởng cơ quan phối
hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức.
Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan có
thể được triệu tập bất thường theo yêu cầu của Ban chấp hành Công đoàn cơ quan
hoặc theo yêu cầu của ít nhất 2/3 tổng số cán bộ,
công chức cơ quan.
2. Nội dung của Hội nghị cán bộ, công
chức cơ quan:
a) Tổng kết, đánh giá tình hình và kết
quả thực hiện Nghị quyết của Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan;
b) Tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện Quy chế dân chủ;
c) Xác định các biện pháp cụ thể cải
thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ và
lợi ích chính đáng của cán bộ, công chức cơ quan;
d) Ban Thanh tra nhân dân báo cáo kết
quả giám sát theo quy định của pháp luật;
đ) Thông báo công khai, lấy ý kiến,
thảo luận và quyết định các vấn đề theo quy định của pháp luật và Quy chế này;
e) Giải quyết các nhiệm vụ cụ thể khác.
3. Hàng quý, lãnh đạo cơ quan, Bí thư
Chi bộ, Chủ tịch Công đoàn cơ quan, Trưởng Ban Thanh tra nhân dân họp liên tịch
để kiểm điểm tình hình thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan;
thảo luận các chủ trương, biện pháp phối hợp giữa lãnh đạo cơ quan và các tổ chức
chính trị, xã hội để thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan, của ngành.
4. Hàng năm, lãnh đạo cơ quan phối hợp
với tổ chức công đoàn và đoàn thể trong cơ quan để tổ chức họp cán bộ, công
chức hoặc Hội nghị cán bộ, công chức theo quy định nhằm kiểm điểm, đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ, xác định các biện pháp cải tiến lề lối, điều kiện
làm việc, nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ
và lợi ích chính đáng của cán bộ, công chức.
Điều 7. Những
việc phải thông báo công khai cho cán bộ, công chức biết
1. Chủ trương, chính sách, các Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác Thi hành án dân sự và các chế độ, chính sách có liên
quan đến hoạt động của cơ quan và của cán bộ, công chức.
2. Chương trình, kế hoạch, kết quả công tác dài hạn, hàng
năm, sáu tháng, hàng quý, hàng tháng của cơ quan.
3. Dự toán và
quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan; dự toán, quyết toán thu chi các loại
quỹ, các khoản có huy động đóng góp của cán bộ, công chức; mua sắm tài sản công
và đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật.
4. Các
chương trình, dự án do Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước tài
trợ cho cơ quan, đơn vị.
5. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức trong việc tuyển
dụng, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch, luân chuyển, điều
động, khen thưởng, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, kỷ luật, hưu trí và các chế độ, chính sách khác đối
với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
6. Các báo cáo, thông tin phải công khai theo quy định của pháp luật và Quy
chế này.
7. Nội
quy, quy chế của cơ quan.
8. Các vụ
việc tiêu cực, tham nhũng trong nội bộ cơ quan, đơn vị sau khi đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền; kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ, công chức trong cơ quan.
09. Các thông tin về tình hình, kết
quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
10. Những vấn đề khác mà Thủ trưởng cơ quan xét thấy cần thiết.
Điều 8. Hình thức thông báo công khai
1. Thủ
trưởng cơ quan phối hợp với Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác
trong cơ quan quyết định việc công khai thông tin theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Thông
báo bằng văn bản cho cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị;
b) Niêm
yết công khai tại trụ sở của cơ quan, đơn vị;
c) Thông báo tại Hội nghị hoặc cuộc họp cán bộ, công chức; giao ban hàng tháng hoặc hàng tuần của cơ quan;
d) Thông báo vào hộp
thư điện tử của cán bộ, công chức.
2. Thời hạn
để công khai các thông tin theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này chậm nhất là sau 10 ngày kể từ ngày văn
bản, chương trình, dự án được thông qua, quyết định có hiệu lực và thông tin
được công bố chính thức hoặc kể từ ngày nhận được văn bản, thông tin của cơ
quan có thẩm quyền.
3. Thời
hạn niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm
yết.
Điều 9. Những nội dung cán bộ, công chức có quyền tham gia ý kiến trước khi Thủ trưởng cơ
quan quyết định
1. Chủ
trương, giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công
tác thi hành án dân sự và liên quan đến tổ chức,
hoạt động của cơ quan.
2. Báo cáo sơ kết, tổng kết, chương trình và kế
hoạch công tác năm.
3. Chủ trương, biện pháp kiện toàn tổ chức, đổi mới
lề lối, phương thức làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
4. Nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
5. Xây dựng quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm cán bộ lãnh
đạo, nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định;
6. Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền
và lợi ích của cán bộ, công chức trong cơ quan;
7. Tổ chức
phong trào thi đua; xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
theo quy định;
8. Những việc khác mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
xét thấy cần thiết.
Điều 10. Hình thức lấy ý kiến của cán
bộ, công chức
1. Thủ
trưởng cơ quan phối hợp với Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác
trong cơ quan tổ chức lấy ý kiến về các nội dung được quy định tại Điều 9 của Quy chế này bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Cán bộ, công chức tham gia ý kiến trực tiếp với Thủ trưởng cơ quan hoặc
thông qua tổ chức chính trị - xã hội mà mình là thành viên;
b) Phát phiếu thăm dò, phiếu góp ý kiến đến cán bộ, công chức trong cơ
quan;
c) Gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công
chức tham gia ý kiến;
d) Tổ chức Hội nghị hoặc cuộc họp để cán
bộ, công chức cơ quan tham gia ý kiến.
2. Thời hạn
để cán bộ, công chức tham gia ý kiến phải được
xác định tại thông báo nhưng ít nhất là 7 ngày kể từ ngày cán bộ, công chức
nhận được thông báo, trừ trường hợp có
yêu cầu gấp của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thủ
trưởng cơ quan có trách nhiệm tổng hợp và thông báo công khai việc tiếp thu
ý kiến của cán bộ, công chức.
Điều 11. Những nội dung cán bộ, công
chức trong cơ quan bàn và quyết định trực tiếp
1. Nghị quyết
Hội nghị hoặc cuộc họp cán bộ, công chức của cơ quan;
2. Chủ
trương và mức đóng góp của các đợt huy động đóng góp tự nguyện;
3. Thành lập Ban Thanh tra nhân dân;
4. Phân phối thu nhập cho cán bộ, công
chức từ quỹ phúc lợi của cơ quan;
5. Những vấn đề nội bộ của cơ quan có
liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức theo
quy định của pháp luật;
6. Những vấn đề khác khi Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xét thấy cần thiết.
Điều 12. Hình
thức cán bộ, công chức bàn và quyết định trực tiếp
1. Thủ trưởng cơ quan phối hợp với người
đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan chỉ đạo, tổ chức cho cán
bộ, công chức thảo luận và quyết định trực tiếp các công việc quy định tại Điều
11 của Quy chế này bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức Hội nghị hoặc cuộc họp cán
bộ, công chức cơ quan để thảo luận và quyết định công khai;
b) Phát phiếu lấy ý kiến cán bộ, công
chức trong cơ quan, đơn vị;
c) Kết hợp các hình thức trên.
2. Các Hội nghị, cuộc họp nói trên và
việc phát phiếu lấy ý kiến chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 số cán bộ, công
chức tham gia.
Những vấn đề do cán bộ, công chức cơ
quan thảo luận và quyết định trực tiếp được thông qua khi có trên 1/2 tổng số
cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị tham gia đồng ý.
Điều 13. Trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan trong việc tổ chức thực hiện các công việc do cán
bộ, công chức trong cơ quan quyết định
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thực hiện và tạo điều kiện để Ban chấp hành Công
đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan thực hiện các công việc
đã được cán bộ, công chức trong cơ quan quyết định.
Điều 14. Nội
dung giám sát, kiểm tra của cán bộ, công chức
1. Việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, hàng năm, 6 tháng, hàng quý của cơ quan
và nghị quyết của Hội nghị cán bộ, công chức.
2. Dự toán, chi tiêu và quyết toán ngân
sách hàng năm của cơ quan; dự án đầu tư xây dựng; thu chi các loại quỹ theo quy
định của pháp luật và các khoản có huy động đóng góp của cán bộ, công chức; chế
độ mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của cơ quan.
3. Việc thực hiện chế độ, chính sách
của Nhà nước liên quan đến quyền, lợi ích chung của cán bộ, công chức trong cơ
quan.
4. Thực hiện nội quy, quy chế của cơ
quan.
5. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
của cán bộ, công chức và nhân dân đối với Thủ trưởng và cán bộ, công chức của
cơ quan.
6. Những nội dung khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 15. Hình
thức để cán bộ, công chức thực hiện những nội dung giám sát, kiểm tra
1.
Cán bộ, công chức thực hiện việc giám sát, kiểm tra bằng các hình thức sau đây:
a) Phản ánh với Thủ trưởng cơ quan những
hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và đề nghị Thủ trưởng cơ quan tổ chức
thanh tra, kiểm tra;
b) Chất vấn Thủ trưởng cơ quan về hoạt
động của cơ quan tại Hội nghị hoặc họp cán bộ, công chức cơ quan;
c) Thông qua hoạt động của Ban thanh
tra nhân dân hoặc các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan mà cán bộ, công
chức là thành viên;
d) Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
2. Người phản ánh về những hiện tượng
tiêu cực có quyền cung cấp chứng cứ, tham dự và phát biểu ý kiến tại Hội nghị
kết luận về việc kiểm tra, thanh tra; được thông báo kết quả kiểm tra, thanh
tra liên quan đến vụ việc phản ánh.
Điều 16. Ban
Thanh tra nhân dân
1. Ban Thanh tra nhân dân do Hội nghị
cán bộ, công chức cơ quan bầu ra với nhiệm kỳ 2 năm; tổ chức và hoạt động theo
sự chỉ đạo trực tiếp của Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp và theo quy định của
pháp luật.
2. Ban Thanh tra nhân dân có nhiệm vụ,
quyền hạn:
a)
Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan;
b) Kịp thời kiến nghị với người có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp
luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;
c) Kiến nghị với Thủ
trưởng cơ quan khắc phục các sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện các chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, cán bộ, công chức; biểu dương kịp thời những cán bộ, công chức chấp
hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của cơ
quan.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách
nhiệm gặp gỡ, tiếp xúc với cán bộ,
công chức để phát hiện kịp thời những việc làm vi phạm pháp luật; lắng nghe ý
kiến, giải thích và vận động cán bộ, công chức thực hiện đúng chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Ban
Thanh tra nhân dân báo cáo kết quả hoạt động với Ban chấp hành Công đoàn và Hội
nghị cán bộ, công chức của cơ quan.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm kịp thời xem xét, giải quyết
các yêu cầu, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân và tạo mọi điều kiện để Ban
Thanh tra nhân dân hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Trưởng Ban Thanh tra nhân dân có quyền
yêu cầu Thủ trưởng cơ quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám
sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật tại cơ quan.
CHƯƠNG III
DÂN CHỦ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 17. Giải
quyết công việc trực tiếp liên quan đến công dân, cơ quan, tổ chức
1. Trong việc giải quyết công việc trực
tiếp liên quan đến công dân, cơ quan và tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức,
công dân) Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm:
a) Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc
niêm yết công khai thủ tục, trình tự giải quyết công việc; thời gian, địa điểm
giải quyết công việc; phí, lệ phí theo quy định;
b) Bố trí nơi làm việc thuận tiện, cử
cán bộ, công chức có năng lực, trách nhiệm, có tinh thần phục vụ nhân dân để
giải quyết công việc của tổ chức, công dân; chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công
chức trong việc giải quyết công việc của tổ chức, công dân;
c) Kịp thời có biện pháp xử lý thích
hợp đối với cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm,
sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của tổ
chức, công dân.
2. Người trực tiếp
giải quyết công việc của tổ chức, công dân có trách nhiệm:
a) Tiếp dân và giải quyết công việc tại
trụ sở cơ quan;
b) Nghiên cứu, xử lý, giải quyết kịp
thời các công việc của tổ chức, công dân theo
đúng quy định của pháp luật;
c) Không sách nhiễu, gây khó khăn,
phiền hà cho tổ chức, công dân .
Điều 18. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công
dân
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm tiếp
nhận, xem xét, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân
theo quy định của pháp luật và theo đúng trách nhiệm của mình về các công việc
thuộc thẩm quyền giải quyết.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Cán bộ, công chức thực hiện
tốt Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng; người vi phạm Quy chế tùy thuộc
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Cán bộ văn phòng có trách
nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
|
CHI CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trung
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét