CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỈNH NGHỆ AN
CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tương Dương, ngày 15 tháng 02 năm
2012
|
QUY CHẾ
Chi tiêu nội bộ
của Cơ quan Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Tương Dương
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /QĐ-THA ngày 15 tháng 02 năm 2012
của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Tương Dương)
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này
quy định nguyên tắc, nội dung các khoản chi tiêu về sử dụng kinh phí quản lý
hành chính được phép thực hiện chế độ tự chủ (nguồn ngân sách nhà nước cấp; các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế
độ quy định; các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật) của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tương Dương.
2. Quy chế này
được áp dụng đối với tất cả các cán bộ, công chức và nhân viên Hợp đồng trong cơ
quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tương Dương có sử dụng, quản lý nguồn
kinh phí của cơ quan.
Điều 2. Mục đích ban hành Quy chế chi
tiêu nội bộ
Quy chế chi tiêu nội bộ (sau đây gọi tắt là Quy chế) được
ban hành nhằm thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính của cơ quan Chi cục THADS huyện Tương Dương, cụ
thể như sau:
1. Tạo điều kiện cho thủ trưởng cơ quan quyền chủ động
trong việc quản lý và sử dụng kinh phí quản lý hành chính được giao, nhằm đảm
bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan;
2. Thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức bộ máy có hiệu quả, nâng
cao tính chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần tăng thu nhập chính đáng
của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan;
3. Thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng Quy chế
1. Quy chế này được xây dựng theo các quy định chi tiêu
hiện hành của Nhà nước gắn với đặc thù hoạt động của cơ quan ;
2.
Mọi việc chi tiêu sử dụng ngân sách phải bảo đảm có đủ thủ tục chứng từ, hóa
đơn hợp pháp theo quy định của pháp luật;
3.
Quy chế được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai, lấy ý kiến tham gia đóng
góp của toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động.
CHƯƠNG
II: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. NGUỒN KINH PHÍ VÀ NỘI DUNG CHI
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ
tự chủ
1. Nguồn kinh phí quản lý hành chính được ngân sách nhà nước
giao hàng năm để thực hiện chế độ tự chủ.
2. Các khoản thu phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định.
3. Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nội dung chi
1. Các khoản thanh toán
cho cá nhân
Tiền lương, tiền công,
phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và
các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
2. Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn, chi
thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng phẩm,
thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi mua sắm tài sản,
trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
3. Các khoản chi khác.
MỤC 2. ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG KINH PHÍ
Điều 6. Các khoản chi
thanh toán cho cá nhân
- Tiền tàu, xe đi
phép
Thực hiện theo Thông tư
số 108TC/HCVX ngày 30 tháng 12 năm 1993 của Bộ Tài chính qui định chế độ phụ
cấp tàu, xe cho CNVC nhà nước đi nghỉ phép hàng năm.
- Tiền lương, tiền công, phụ
cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng và các khoản thanh toán
khác cho cá nhân được thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 7. Chi quản lý hành chính
1. Về sử dụng văn phòng
phẩm
- Việc sử dụng văn phòng phẩm phải đảm bảo tiết kiệm. Thanh toán chi
mua văn phòng phẩm theo thực tế sử dụng nhưng bình quân không quá 4.500.000đ/01
tháng.
Hàng tháng (hoặc quý), văn phòng căn cứ vào
số người và nhu cầu thực tế sử dụng lập bản kê đề nghị mua văn phòng phẩm cho đơn
vị . Chứng từ thanh toán phải đảm bảo có đủ hoá đơn theo quy định.
2. Về mua báo chí, sách vở
Cơ quan đặt mua số báo Pháp Luật, Tiền Phong
và báo Nghệ An. Tận dụng khai thác thông tin trên mạng internet.
Đặt mua các loại sách pháp luật cần thiết.
3. Về cước
phí bưu chính
Văn phòng quản lý chặt chẽ số lượng văn bản, bưu
kiện gửi đi theo nguyên tắc thông thường; trường hợp thực sự cấp bách (có ý
kiến của Thủ trưởng cơ quan) mới được gửi khẩn và gửi đảm bảo hoặc chuyển phát
nhanh. Thanh toán theo hoá đơn thực tế của bưu điện nhưng không quá
1.000.000đ/01 tháng.
4. Về sử dụng
điện sáng
a. Cán bộ, công chức khi sử dụng điện phải đảm bảo đúng
quy trình an toàn, không sử dụng điện vào việc riêng. Khi ra khỏi phòng làm việc
phải tắt tất cả các nguồn điện.
b. Thanh toán tiền điện hàng tháng trên cơ sở hoá đơn
của ngành điện lực nhưng không được quá 1.000.000đ/tháng.
5. Về sử
dụng nước sinh hoạt
Việc sử dụng nước sinh hoạt phải tiết kiệm, không
để xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí. Thanh toán theo thực tế nhưng không
quá 500.000đ/01 tháng.
6. Về chế độ chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc
a. Trang bị điện thoại , internet, máy fax
Căn cứ vào nhu cầu thực tế sử dụng,
cơ quan lắp đặt 04 máy điện thoại cố định tại phòng làm việc của Thủ trưởng, văn
phòng, bộ phận nghiệp vụ và kế toán, 01 máy fax tại văn phòng, nối mạng internet
cho tất cả các cán bộ công chức.
b. Thanh toán cước phí sử dụng
điện thoại, máy fax và internet
Thanh toán tiền cước dựa trên Hoá đơn và bản kê của bưu điện nhưng mỗi
tháng không quá 350.000đ/01 máy điện thoại, 200.000đ/01 máy fax, 400.000đ cước
phí internet.
7. Chi quản lý và sữa chữa tài
sản.
a. Chi sữa chữa xe mô tô của cơ
quan.
- Các quy định về sử dụng xe mô tô của cơ quan, về quyền hạn,
trách nhiệm, quản lý điều hành xe, đăng ký sử dụng xe, trách nhiệm quản lý, sử
dụng của người sử dụng, quy trình sửa chữa xe thực hiện theo Quy chế quản lý và
sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tương
Dương.
- Thủ tục thanh quyết toán liên
quan đến chi phí quản lý, sử dụng, sửa chữa xe mô tô:
- Thanh toán các chi phí sử dụng
xe mô tô:
+ Văn phòng có trách nhiệm thực
hiện thanh quyết toán các khoản sửa chữa và các chi phí khác có liên quan đến
việc sử dụng xe mô tô cần phải có bảng kê thanh toán và các chứng từ đảm bảo đúng
quy định của Nhà nước.
- Sửa chữa xe mô tô:
Văn phòng ký hợp đồng nguyên tắc
với một cơ sở sửa chữa đảm bảo chất lượng. Khi phát sinh sửa chữa thực tế hoặc
bảo dưỡng định kỳ, việc lựa chọn cơ sở sửa chữa, mức giá sẽ thực hiện theo đúng
quy định của Nhà nước.
- Văn phòng thực hiện việc mua bảo
hiểm trách nhiệm dân sự cho phương tiện và người ngồi trên xe theo quy định.
b. Chi sửa chữa các tài sản khác của cơ quan.
Trường hợp tài sản bị hư hỏng cần
sửa chữa thì cán bộ trực tiếp quản lý có văn bản đề xuất trình thủ trưởng cơ
quan xem xét. Sau khi có ý kiến của thủ trưởng cơ quan, văn phòng có trách
nhiệm hợp đồng với cơ sở sữa chữa. Chi phí sữa chữa thanh toán theo chi phí
thực tế.
8. Về chế độ công tác phí
Thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 97/2010/TT- BTC
ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi
tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ vào đặc điểm
công tác của Cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tương Dương, quy định rõ
thêm một số điểm như sau:
a. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác:
- Căn cứ vào tính
chất công việc của chuyến đi công tác thủ trưởng cơ quan xem xét duyệt cho cán
bộ, công chức thanh toán tiền phương tiện đi công tác thích hợp. Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành
khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện
vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, xem xét quyết định cho thanh toán tiền
thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương
tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương
tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
- Thanh toán tiền tự
túc phương tiện đi công tác:
Cán bộ, công chức đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10
km trở lên (đối với khu vực vùng cao, miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km
trở lên (đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì
được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn
giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe). Cụ thể đơn giá khoán như
sau:
+ Đối với đi khu vực vùng cao, miền núi khó khăn, vùng
sâu: 20.000đ/10km
+ Đối với vùng còn lại: 8.000đ/10km.
b. Phụ
cấp lưu trú:
- Mức chi phụ cấp lưu trú
150.000đ/ngày. Trường hợp đi công tác về trong ngày thì mức phụ cấp lưu trú
người đi công tác được hưởng là 100.000đ.
c.
Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác:
Cán bộ, công chức được cơ quan cử đi công tác được thanh
toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:
- Thanh toán theo hình thức khoán:
+ Đi công tác ở quận
thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố
Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán
350.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành
phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức khoán
250.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức khoán
200.000 đồng/ngày/người;
- Thanh
toán theo hoá đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán
theo hình thức khoán tại điểm a nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo
tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
+ Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng;
thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa là 450.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2
người/phòng;
+
Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người
khác giới (đối với các đối tượng, cán bộ
công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng
thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi
cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
d. Thanh toán khoán
tiền công tác phí theo tháng:
Cơ quan thực hiện khoán công tác phí theo tháng đối với thủ
trưởng, cán bộ văn thư, kế toán, thủ quỹ khi thường xuyên đi công tác lưu động
trên 10 ngày/tháng mức 200.000 đồng/người/tháng .
Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền
cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán tiền
phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công
tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng.
đ. Hồ sơ để thanh toán
- Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị duyệt số lượng
ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng
dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến,
ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi
lưu trú) và hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng
thực tế).
- Hoá đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương
tiện; bảng kê độ dài quãng đường đi công
tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán trong trường hợp tự túc
phương tiện đi công tác.
9. Chi hội nghị
Thực hiện theo các quy định
tại Thông tư số 97/2010/TT- BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính về việc Quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
a. Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước không quá 100.000
đồng/ngày/người;
b. Chi tiền nước uống trong
cuộc họp: Tối đa không quá mức 30.000 đồng/ngày(2 buổi)/đại biểu
c. Các
khoản chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài
liệu, thuê xe... phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn, mức chi theo thực
tế.
Điều 8. Chi nghiệp vụ chuyên môn
Các khoản chi phục vụ chuyên môn được thanh toán theo các quy định hiện
hành.
Cơ quan quy định một số khoản
chi có tính chất đặc thù trong công tác thi hành án dân sự theo mức chi cụ thể
như sau:
1. Chi công tác cưỡng chế thi hành án
Thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 184/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 19/12/2011 của Bộ Tài chính
- Bộ Tư pháp về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế
thi hành án.
Cụ thể như sau:
a) Chi cho các thành viên tham gia họp bàn
cưỡng chế thi hành án, các thành viên họp định
giá và định giá lại giá tài sản:
Chủ trì: 100.000 đồng/người/ngày; Thành viên: 70.000 đồng/người/ngày.
b) Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp
tham gia cưỡng chế thi hành án:
- Người chủ trì: mức 100.000
đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế;
- Đối
tượng khác: mức 70.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
c) Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp
thực hiện thông báo cưỡng chế thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án;
những người trực tiếp thực hiện quyết định
áp dụng biện pháp bảo đảm tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ:
- Chấp hành viên, công chức khác làm công
tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát: Mức 50.000 đồng/người/ngày.
- Dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa
phương và các đối tượng khác: Mức 70.000
đồng/người/ngày.
d) Chi công tác phí
cho các đối tượng đi xác minh điều kiện thi hành án: Thực hiện theo Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
đ) Chi thuê phiên
dịch:
- Phiên dịch tiếng
dân tộc: Tối đa 200% mức
lương tối thiểu chung, tính theo lương ngày do Nhà nước quy định cho khu vực
quản lý hành chính.
- Phiên dịch tiếng nước ngoài: Thực hiện
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về mức chi dịch thuật trong chế độ chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài và chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam.
e) Các chi phí: Thuê phương tiện, thiết bị
bảo vệ cưỡng chế; chi phí phòng cháy, nổ; thuê
địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá; phí thẩm định giá; phí bán đấu
giá; thuê trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài
sản và các khoản chi khác có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án được thực
hiện căn cứ theo hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn, chứng từ chi tiêu thực
tế, hợp pháp, hợp lệ theo quy định và được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự phê duyệt.
2. Chi xử lý tiêu huỷ tang vật, định giá tài sản tạm giữ thi
hành án
+ Chi bồi dưỡng cho các thành viên tham gia tiêu huỷ tang vật, họp định
giá tài sản (không bao gồm định giá tài sản cưỡng chế thi hành án dân sự): Mức
chi tối đa 50.000 đồng/người/buổi.
+ Đối
với các khoản chi khác: Thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, chi phí phòng chống
cháy nổ, y tế; chi thuê địa điểm, phương tiện để định giá, bán tài sản, hàng
hoá khác; chi thuê gửi, giữ, bảo quản vật chứng, tài sản thi hành án; thuê vận
chuyển, tiền mua nguyên nhiên vật liệu và các chi phí thực tế hợp lý khác... căn
cứ theo hợp đồng, hoá đơn, chứng từ chi tiêu thực tế, hợp pháp, hợp lệ theo quy
định và được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt.
3. Chi bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp tham
gia xét miễn, giảm án phí, tiền phạt
+ Chi
bồi dưỡng cho các cán bộ thi hành án trực tiếp tham gia xét miễn, giảm án phí,
tiền phạt. Mức chi tối đa: 30.000 đồng/buổi/người.
4. Chi mua sổ sách phục vụ chuyên môn và ấn
chỉ
Hàng năm,
trên cơ sở nhu cầu thực tế, cơ quan Hợp đồng in ấn các loại sổ sách phục vụ
chuyên môn và mua các loại ấn chỉ. Thanh toán theo Hợp đồng và các hoá đơn hợp
pháp.
Điều 9. Các khoản chi khác
1. Đối với các hợp đồng thuê khoán công việc hoặc hợp đồng
lao động đối với các chức danh như bảo vệ, tạp vụ, vệ sinh (trừ các chức danh
quy định tại Điều 3 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về
việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp), trong phạm vi nguồn kinh phí quản lý hành chính được
giao, Thủ trưởng cơ quan ký hợp đồng lao động theo thoả thuận, đảm bảo chế độ cho
người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Chi hỗ trợ cho hoạt động đoàn thể (Đảng, Công đoàn, Nữ
công, Đoàn thanh niên Cộng sản HCM, Hội Cựu chiến binh, và các tổ chức xã hội
khác) được thực hiện trên cơ sở dự toán cụ thể báo cáo Thủ trưởng xem xét, phê
duyệt.
3. Chi tiếp khách đến làm việc tại cơ quan: Được thực
hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính
Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam,
chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp
khách trong nước.
- Chi nước uống: 20.000đ/người/01 ngày.
- Chi mời cơm: Trường hợp cần thiết thì tổ chức mời cơm
nhưng mức chi không quá 150.000đ/suất.
MỤC 3. SỬ DỤNG KINH PHÍ TIẾT KIỆM ĐƯỢC
Khi kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành
các nhiệm vụ công việc được giao, xác định được số kinh phí tiết kiệm sử dụng
cho các nội dung sau:
Điều 10. Chi bổ sung thu nhập tăng thêm quỹ tiền lương cho cán bộ, công chức và người lao động
a. Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên
chức theo hệ số lương tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 (một) lần
so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định để trả thu nhập
tăng thêm cho cán bộ, công chức. Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm được xác
định như sau:
QTL
= Lmin x
K1 x (K2+K3)
x L x 12
tháng
Trong đó:
QTL: Là Quỹ
tiền lương, tiền công của cơ quan được phép trả tăng thêm tối đa trong năm;
Lmin: Là mức lương tối thiểu chung (đồng/tháng)
hiện hành do Nhà nước quy định;
K1: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối
thiểu của cơ quan được xác định theo kết quả công việc (tối đa không quá 1,0
lần);
K2: Là hệ số lương cấp bậc chức vụ bình quân của
cơ quan;
K3: Là hệ số phụ cấp lương bình quân của cơ quan;
Hệ số phụ cấp lương bình quân để xác định quỹ tiền
lương, tiền công trả thu nhập tăng thêm tối đa nêu trên bao gồm các khoản phụ
cấp tính theo lương tối thiểu và các khoản phụ cấp tính theo lương cấp bậc,
chức vụ của các đối tượng được hưởng được trả hàng tháng cùng với tiền lương
tháng theo quy định; không bao gồm các loại phụ cấp không được xác định trả
cùng với trả tiền lương hàng tháng như: Phụ cấp ngành nghề, phụ cấp làm đêm,
làm thêm giờ, phụ cấp trực.
L: Là số biên chế bao gồm cả số lao động hợp đồng
trả lương theo thang bảng lương do Nhà nước quy định.
Quỹ tiền lương, tiền công năm của cơ quan để tính
trả thu nhập tăng thêm nêu trên không bao gồm khoản tiền công trả theo hợp đồng
vụ việc.
b. Trả thu nhập tiền lương tăng thêm:
Việc trả thu nhập tiền lương tăng thêm cho từng
người lao động bảo đảm theo nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công
việc; người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu
suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn. Căn cứ vào kết quả
công tác trong năm, kết quả bình xét xếp loại lao động, Thủ trưởng cơ quan
quyết định hệ số điều chỉnh lương tăng thêm sau khi thống nhất ý kiến với Công đoàn cơ
quan.
Tiền lương tăng thêm cho từng cán bộ, công chức,
viên chức được xác định:
Tiền lương
tăng thêm
|
=
|
Mức lương tối thiểu chung
|
x
|
Hệ số lương và phụ cấp chức vụ (nếu có)
|
x
|
Hệ số điều chỉnh lương tăng thêm
|
c. Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tổi thiểu
chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức và lao động hợp đồng trong biên chế quỹ
tiền lương.
Tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức và lao
động hợp đồng trong biên chế quỹ tiền lương công tác tại cơ quan Chi cục Thi hành
án dân sự huyện thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này thì hệ số điều chỉnh lương
tăng thêm tính theo số tháng thực tế có mặt làm việc tại cơ quan tương ứng với
hệ số phân loại lao động trong năm.
Điều 11.
Chi khen thưởng và phúc lợi
1. Chi khen thưởng
- Được thực hiện căn cứ vào Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng và Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/08/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng;
Thông tư số 07/2006/TT-BTP ngày 27/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng
dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp.
- Chi khen thưởng
theo phát động của cấp trên: Mức chi khen thưởng thực hiện theo quy định của
cấp ra quyết định công nhận khen thưởng.
2. Chi phúc lợi
a. Mức chi hỗ trợ ngày Lễ, Tết theo các mức sau:
- Tết Dương lịch, ngày giỗ tổ Hùng Vương, ngày
30/4, ngày Quốc tế Lao động, ngày thành lập ngành, ngày Quốc Khánh: 500.000đ/01
người
- Tết nguyên đán: Chi hỗ trợ cán bộ, công chức đang
công tác: 1.000.000đ/01 người.
- Chi quà ngày Quốc tế phụ nữ và 20/10: 200.000đ/01
người.
- Chi quà ngày Quốc tế thiếu nhi và tết Trung thu:
100.000đ/01 cháu
Về thăm quan, nghỉ mát, điều dưỡng đối với cán bộ,
công chức do Công đoàn cơ quan và Thủ trưởng cơ quan xem xét thống nhất quyết
định trên cơ sở cân đối nguồn kinh phí được giao tự chủ của cơ quan, căn cứ vào
số tiết kiệm được của năm trước và khả năng tiết kiệm được của năm kế hoạch.
Điều 12. Trích lập Quỹ dự
phòng ổn định thu nhập
Khi xét thấy khả năng kinh phí tiết kiệm hàng năm
không ổn định, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có thể quyết định trích Quỹ dự
phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức.
CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Việc giải quyết thưởng, phạt trong việc
thực hiện mức khoán của Quy chế
Hàng quý, năm, cơ quan
trên cơ sở tổng kết số liệu và thông báo cho cá nhân, đơn vị về việc thực hiện
các chỉ tiêu, định mức khoán của Quy chế này:
1. Trường hợp các cá nhân, bộ phận có kết quả tiết
kiệm thấp hơn mức khoán, Ban chấp hành Công đoàn và Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định khen thưởng số tiết
kiệm được bổ sung vào phần thu nhập tăng thêm cho cá nhân và các bộ phận nêu
trên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cá nhân, bộ phận sử dụng vượt mức
khoán, vi phạm các quy định của Quy chế này sẽ bị thu hồi nộp vào công quỹ. Kế
toán, thủ quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thu hồi trên cơ sở khấu trừ vào tiền lương
của đơn vị.
3. Việc chấp hành thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí được cụ thể hoá trong Quy chế này là điều kiện để cơ quan đề nghị bình xét
các danh hiệu thi đua hàng năm.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực kể từ ký.
Khi có quy định mới của các văn bản quy phạm pháp
luật hoặc do yêu cầu của thực tiễn công tác của cơ quan, Thủ trưởng cơ quan
cùng với Công đoàn cơ quan xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
cho phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan và quy định mới của các văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ
trưởng cơ quan và BCH công đoàn cơ quan có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến
tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị để đảm bảo thực hiện nghiêm
chỉnh và thống nhất.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cán bộ, công chức phản ánh cho Thủ trưởng cơ quan để xem xét,
kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN
Kha Hồng Quảng
|
CHI CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trung
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét