BỘ TƯ PHÁP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 22/2011/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 12
năm 2011
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong
quản lý hành chính về thi hành án dân sự
Căn cứ Bộ luật Tố
tụng hình sự số 19/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định
số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định
số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 07 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành
án dân sự;
Bộ Tư pháp hướng
dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự như
sau:
Chương I
LẬP, SỬ DỤNG, BẢO QUẢN VÀ LƯU TRỮ SỔ,
HỒ SƠ THI HÀNH ÁN
Điều 1. Lập, sử dụng và bảo quản các loại sổ thi hành
án
1. Cơ quan thi
hành án dân sự phải lập đầy đủ 18 loại sổ về thi hành án theo mẫu thống nhất
hướng dẫn tại Phụ lục I của Thông tư này, gồm:
Mẫu 01: Sổ nhận
bản án, quyết định của Toà án; Trọng tài hoặc Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh (gọi chung là Sổ nhận bản án, quyết
định);
Mẫu 02: Sổ nhận
đơn yêu cầu thi hành án;
Mẫu 03: Sổ thụ lý
thi hành án (chủ động, theo đơn);
Mẫu 04: Sổ ra
quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định thi hành án;
Mẫu 05: Sổ nhận
đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án;
Mẫu 06: Sổ công
văn đến;
Mẫu 07: Sổ công
văn đi;
Mẫu 08: Sổ theo
dõi vật chứng, tài sản bị kê biên, tạm giữ;
Mẫu 09: Sổ ra
quyết định ủy thác thi hành án;
Mẫu 10: Sổ nhận ủy
thác thi hành án;
Mẫu 11: Sổ ra
quyết định hoãn, tạm đình chỉ thi hành án, tiếp tục thi hành án;
Mẫu 12: Sổ miễn,
giảm thi hành án;
Mẫu 13: Sổ ra
quyết định đình chỉ, trả lại đơn yêu cầu thi hành án;
Mẫu 14: Sổ ra
quyết định cưỡng chế thi hành án;
Mẫu 15: Sổ quản lý
hồ sơ đưa vào lưu trữ;
Mẫu 16: Sổ ra
quyết định thu phí thi hành án;
Mẫu 17: Sổ theo
dõi chuyển giao quyết định thi hành án cho trại giam, trại tạm giam;
Mẫu 18: Sổ theo
dõi, quản lý thi hành án hành chính.
Ngoài ra cơ quan
thi hành án có thể lập thêm các loại sổ khác để đáp ứng yêu cầu theo dõi, quản
lý hoạt động thi hành án.
Việc theo dõi các
quyết định về thi hành án gửi cho Sở Tư pháp (theo quy định tại Điều 20 Luật Lý
lịch tư pháp) được ghi nhận tại cột “Ghi chú” của các sổ tương ứng.
Hệ thống sổ kế
toán thi hành án thực hiện theo mẫu quy định tại Thông tư số 91/2010/TT-BTC
ngày 17 tháng 06 năm 2010 của Bộ Tài chính.
Đối với cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh thì phải lập thêm Sổ theo dõi ra quyết định rút hồ
sơ thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
2. Việc sử dụng và
bảo quản sổ thi hành án thực hiện như sau:
Tất cả các loại sổ
thi hành án được in trên khổ giấy A3, bìa cứng theo mẫu quy định tại Phụ lục I
của Thông tư này. Trang ruột của sổ được đánh số thứ tự từng trang tại góc phía
dưới, bên phải; đóng dấu giáp lai đầy đủ và được bảo quản cẩn thận. Tên sổ, số
sổ phải thể hiện trên trang bìa quy định tại Phụ lục I Thông tư này và thể hiện
trên gáy sổ để dễ theo dõi, sử dụng. Sổ thi hành án được sử dụng cho một hoặc
nhiều năm. Năm sử dụng được viết to, đậm, rõ ở trang đầu tiên của các trang
theo dõi năm đó. Thủ trưởng cơ quan thi hành án xác nhận tổng số trang ở trang
đầu của sổ, thời gian sử dụng sổ (từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm), ký
tên và đóng dấu cơ quan thi hành án. Khi chuyển sổ phải ghi số thứ tự sổ trên
trang bìa.
Sổ thi hành án
phải được ghi chép sạch sẽ, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo các cột mục đã
được in trong sổ và không được tẩy xoá, sửa chữa tuỳ tiện. Trong trường hợp cần
sửa chữa thì phải gạch bỏ phần nội dung sai sót, nhầm lẫn đó và Thủ trưởng cơ
quan thi hành án ký, đóng dấu và chịu trách nhiệm.
Định kỳ hàng quý,
06 tháng và năm công tác, cơ quan thi hành án phải thực hiện kết sổ. Việc kết
sổ thực hiện bằng cách dùng bút mực khác màu gạch một đường ngang trên trang
giấy tại dòng kẻ phía dưới liền kề với số thứ tự cuối cùng của kỳ kết sổ. Nội
dung kết sổ phải được phản ánh theo đúng các cột mục hướng dẫn của sổ, có chữ
ký của người kết sổ và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án. Riêng đối với
sổ kế toán thi hành án, Sổ theo dõi vật chứng, tài sản bị kê
biên, tạm giữ, ngoài chữ ký của người kết
sổ và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án còn phải có chữ ký của những
người có trách nhiệm liên quan như kế toán, thủ kho, thủ quỹ.
Điều 2. Lập và
bảo quản hồ sơ thi hành án
1. Lập hồ sơ thi
hành án
a) Quyết định thi
hành án là căn cứ để Chấp hành viên lập hồ sơ thi hành án. Trong thời hạn không
quá 02 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Chấp hành viên phải lập hồ sơ
thi hành án.
Hồ sơ thi hành án
phải thể hiện toàn bộ quá trình tổ chức thi hành án của Chấp hành viên đối với
việc thi hành án. Chấp hành viên phải ghi chép các công việc và lưu giữ tất cả
các tài liệu đã và đang thực hiện vào hồ sơ thi hành án gồm: bản án, quyết
định; các biên bản bàn giao, xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên
bản xác minh, biên bản giải quyết việc thi hành án (có chữ ký của các đương sự
vào tất cả các trang biên bản); giấy báo; giấy triệu tập; giấy mời; các đơn yêu
cầu, khiếu nại về thi hành án; các biên lai, phiếu thu, phiếu chi; các tài liệu
liên quan đến việc xử lý tài sản để thi hành án; các công văn, giấy tờ của cơ
quan thi hành án, các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thi hành án, như:
công văn xin ý kiến hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án; công văn trao đổi
với cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong quá trình thi hành án; công văn
yêu cầu chuyển tiền, tang vật còn thiếu hoặc chưa chuyển giao cho cơ quan thi
hành án và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan.
b) Hồ sơ thi hành
án phải có bìa in theo mẫu thống nhất hướng dẫn tại Phụ lục II của Thông tư
này.
Chấp hành viên có
trách nhiệm ghi đầy đủ, chi tiết nội dung các mục đã in trên bìa hồ sơ.
Trường
hợp bìa hồ sơ đã cũ, nát, ố nhàu thì được thay thế bằng bìa hồ sơ mới. Bìa hồ
sơ mới phải ghi đầy đủ các cột mục, nội dung của bìa hồ sơ cũ.
c) Các tài liệu có
trong hồ sơ thi hành án phải được sắp xếp cẩn thận, đánh số bút lục và liệt kê
đầy đủ vào bảng danh mục in trên bìa hồ sơ thi hành án.
Chấp hành viên
phải liệt kê và sắp xếp tài liệu theo thứ tự bắt đầu từ bút lục số 01 cho đến bút lục cuối cùng.
Cơ quan thi hành
án thực hiện khắc dấu bút lục để sử dụng theo mẫu thống nhất tại Phụ
lục III của Thông tư này. Việc quản lý và sử dụng dấu bút lục thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng dấu.
2. Thứ tự đánh số bút lục và sắp xếp tài liệu của hồ sơ thi hành án
a) Các bút lục được đánh số theo phương pháp tịnh tiến về số và thứ tự từng
tờ tài liệu có trong hồ sơ. Bút lục được đánh số một lần. Số bút lục được đánh
vào góc phải, phía trên, mặt trước của từng tờ tài liệu và phải được đánh ngay
sau khi có tài liệu của hồ sơ thi hành án. Mỗi tờ tài liệu được đánh một số bút lục (riêng bản án, quyết định
chỉ đánh một bút lục; trường hợp có nhiều bản án, quyết định thì mỗi bản án,
quyết định đánh một số bút
lục). Số bút lục được đánh ngay sau khi tiếp nhận tài liệu theo trình tự thời
gian tiếp nhận tài liệu. Trường hợp tại một thời điểm tiếp nhận nhiều tài liệu
liên quan đến vụ việc thì tài liệu được đánh số bút lục theo thứ tự ngày tháng
của tài liệu.
b) Tài liệu trong hồ sơ được xếp theo thứ tự sau:
Đối với trường hợp thi hành án chủ
động: tài liệu thứ nhất là quyết định thi hành án; tài liệu thứ hai là bản án,
quyết định mà cơ quan thi hành án đưa ra thi hành. Đối với trường hợp thi hành
án theo đơn yêu cầu: tài liệu thứ nhất là quyết định thi hành án; tài liệu thứ
hai là đơn yêu cầu thi hành án; tài liệu thứ ba là bản án, quyết định mà cơ
quan thi hành án đưa ra thi hành.
Các tài liệu tiếp theo (nếu có) được sắp xếp theo thứ tự thời điểm cơ quan
thi hành án có được tài liệu.
Việc sắp xếp tài liệu phải thể hiện tại trang 03 của bìa hồ sơ thi hành án
(Danh mục tài liệu), từ bút lục số 01 rồi đến các bút lục tiếp theo.
Ví dụ:
Loại
hồ sơ
|
Tài liệu
|
Đánh số bút lục
|
Sắp xếp trong hồ sơ
|
Hồ
sơ thi hành án chủ động
|
- Quyết định thi
hành án (gồm 03 tờ, 05 trang);
- Bản án của Toà
án (gồm 50 tờ);
- Các tài liệu khác.
|
- Quyết định thi hành án: bút lục số 01, 02, 03;
- Bản án: bút lục số 04;
- Các tài liệu khác: từ bút lục số 05 trở đi.
|
Theo thứ tự tăng dần của số bút lục (01, 02, 03, ...)
|
Hồ sơ thi hành án theo đơn yêu
cầu
|
- Quyết định thi hành án (gồm 04 tờ, 08 trang);
- Đơn yêu cầu thi hành án (gồm 02 tờ, 03 trang);
- Bản án của Toà án (gồm 50 tờ);
- Các tài liệu
khác.
|
- Quyết định thi
hành án: bút lục số 01, 02, 03, 04;
- Đơn yêu cầu
thi hành án: bút lục số 05, 06;
- Bản án: bút
lục số 07;
- Các tài liệu
khác: từ bút lục số 08 trở đi.
|
Điều 3. Lưu
trữ sổ, hồ sơ thi hành án
1.
Trước khi đưa hồ sơ vào lưu trữ, cơ quan thi hành án phải thực hiện việc kiểm
tra, sắp xếp, hoàn tất các thủ tục để bảo đảm hồ
sơ đầy đủ, chặt chẽ.
2.
Sau khi kết thúc việc thi hành án, Chấp hành viên được phân công tổ chức thi
hành vụ việc phải kiểm tra lại các tài liệu có trong hồ sơ; lập bảng thống kê
đầy đủ các tài liệu và số bút lục có trong hồ sơ; ký, ghi rõ họ tên và chuyển
cho Thẩm tra viên kiểm tra, ký xác nhận vào phía dưới góc phải của bảng thống
kê để Thủ trưởng cơ quan thi hành án phê duyệt đưa vào lưu trữ.
Thủ trưởng cơ quan
thi hành án ghi vào phía dưới góc phải trang 01 của bìa hồ sơ: cho lưu trữ kể
từ ngày, tháng, năm; ký tên và đóng dấu. Sau đó hồ sơ được chuyển cho cán bộ lưu trữ. Việc
chuyển giao hồ sơ cho cán bộ lưu trữ phải lập thành biên bản và ghi rõ số lượng
hồ sơ đưa vào lưu trữ, kèm theo Danh mục hồ sơ chuyển giao.
3. Việc lưu trữ và bảo quản, sử
dụng hồ sơ đã đưa vào lưu trữ, thời hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định
pháp luật về lưu trữ.
Cán bộ lưu trữ hồ sơ thi hành án
phải vào sổ Quản lý hồ sơ đưa vào lưu trữ, ghi đầy đủ các cột, mục của sổ; sắp
xếp hồ sơ vào kho lưu trữ theo trình tự khoa học, đảm bảo thuận lợi cho việc
kiểm tra, bảo quản. Trường hợp cần rút hồ sơ lưu trữ ra khỏi kho lưu trữ để
phục vụ công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nghiên cứu khoa học và
các yêu cầu khác thì phải có sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan thi hành án.
4. Định kỳ hàng năm, cơ quan thi
hành án phải tiến hành rà soát, phân loại sổ, hồ sơ thi hành án theo quy định
của pháp luật.
Chương II
GIAO NHẬN, BẢO QUẢN, XỬ LÝ VẬT CHỨNG,
TÀI SẢN BỊ KÊ BIÊN, TẠM GIỮ
Điều 4. Giao nhận vật
chứng, tài sản
1. Cơ quan thi hành án chịu trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài
sản do cơ quan Công an hoặc cơ quan điều tra trong quân đội chuyển giao kể từ
khi Viện kiểm sát có quyết định chuyển vật chứng từ kho của cơ quan Công an
hoặc kho của cơ quan điều tra trong quân đội sang kho vật chứng của cơ quan thi
hành án.
2. Thủ tục giao, nhận vật chứng, tài sản được thực hiện theo quy định tại
Điều 122, 123 Luật Thi hành án dân sự. Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản phải
được lập thành 04 bản; bên giao, bên nhận mỗi bên giữ một bản, kế toán bên nhận giữ một bản và một bản lưu
hồ sơ thi hành án. Trong trường hợp chưa có hồ sơ thi hành án thì một bản tạm
lưu tại kế toán thi hành án.
Điều 5. Bảo quản vật
chứng, tài sản
1. Vật chứng, tài sản tạm giữ phải được bảo quản nghiêm ngặt; có sổ ghi
chép rõ ràng, đầy đủ.
Vật chứng, tài sản để trong kho phải sắp xếp gọn gàng, khoa học, có dán
nhãn (thẻ kho) ghi rõ họ tên
của chủ sở hữu tài sản, tên của vụ án gắn vào từng loại tài sản để tránh nhầm
lẫn, mất mát, hư hỏng, giảm hoặc mất giá trị sử dụng, giá trị chứng minh hoặc
gây ô nhiễm môi trường, gây nguy hại cho tài sản Nhà nước, tổ chức, cá nhân và
tính mạng, sức khoẻ của con người.
Vật chứng do cơ quan điều tra chuyển giao nhưng vụ án chưa xét xử xong thì
phải sắp xếp, bảo quản riêng, không để lẫn lộn với số vật chứng, tài sản của
các vụ việc đã có quyết định thi hành án.
2. Thủ kho chỉ được nhập, xuất vật chứng, tài sản khi có lệnh của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hoặc của người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án ủy
quyền. Lệnh nhập, xuất kho phải theo mẫu thống
nhất hướng dẫn tại Phụ lục IV của Thông tư này. Khi nhập hoặc xuất kho, thủ kho có
trách nhiệm kiểm tra lệnh nhập, xuất và các giấy tờ cần thiết của người đến
giao, nhận vật chứng, tài sản. Mỗi lần nhập, xuất vật chứng, tài sản phải có
phiếu nhập, xuất kho thi hành án. Phiếu nhập, xuất kho phải ghi rõ số, giờ,
ngày, tháng, năm nhập, xuất; họ tên, chức vụ của người ra lệnh nhập, xuất; lý
do nhập, xuất; số lượng, chủng loại, tình trạng của từng loại vật chứng, tài
sản; có đầy đủ họ tên, chữ ký của bên giao, bên
nhận, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi
hành án ủy quyền, kế toán và thủ kho thi hành án.
3. Trường hợp vật
chứng cần trích xuất để phục vụ cho hoạt động tố tụng, thì cơ quan yêu cầu
trích xuất phải có văn bản gửi cơ quan thi hành án. Căn cứ đề nghị của cơ quan
đề nghị trích xuất, Thủ trưởng cơ quan thi hành án quyết định việc xuất kho để
chuyển giao cho cơ quan yêu cầu. Cơ quan yêu cầu trích xuất vật chứng phải đến
nhận vật chứng tại kho của cơ quan thi hành án và chịu trách nhiệm vận chuyển,
bảo quản trong quá trình sử dụng vật chứng đó. Việc giao nhận vật chứng sau khi
trích xuất sử dụng phục vụ cho hoạt động tố tụng được thực hiện theo hướng dẫn
tại Điều 4 của Thông tư này.
Trường hợp số
lượng vật chứng, tài sản quá lớn, không thể bố trí bảo quản tại cơ quan thi
hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án có thể
tiếp tục ký hoặc ký mới hợp đồng thuê cơ quan, đơn vị có điều kiện bảo quản (ví
dụ: tài sản bị kê biên, tạm giữ là ô tô, tàu thuyền... trước đó đã được cơ quan
điều tra ký hợp đồng gửi giữ ở một tổ chức, cá nhân nào đó thì cơ quan thi hành
án có thể tiếp tục ký hợp đồng với các cơ quan, tổ chức đó hoặc ký hợp đồng thuê cơ quan, tổ chức khác).
Định kỳ hàng quý,
06 tháng và năm cơ quan thi hành án phải thực hiện chế độ kiểm kê kho bảo quản
vật chứng, tài sản. Việc kiểm kê vật chứng, tài sản phải được lập biên bản ghi
rõ giờ, ngày, tháng năm kiểm kê; tên, số lượng và tình trạng của từng loại vật
chứng, tài sản, có chữ ký của kế toán, thủ kho và Thủ trưởng cơ quan thi hành
án.
Người được giao
trách nhiệm bảo quản vật chứng, tài sản hoặc các cơ quan tổ chức, cá nhân khác
khi phát hiện vật chứng, tài sản bị mất mát, hư hỏng hoặc thay đổi hiện trạng
niêm phong phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án để có biện pháp
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ
1. Việc xử lý vật
chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thực hiện theo quy
định tại Điều 124 Luật Thi hành án dân sự 2008; Điều
18 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 07 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi
hành án dân sự; Thông tư số
166/2009/TT-BTC ngày 18 tháng 08 năm 2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý
một số loại tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở
hữu của nhà nước.
Biên bản giao,
nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải lập thành 04 bản; bên giao, bên nhận mỗi bên giữ một bản, một bản giao kế toán lưu giữ và một bản
lưu hồ sơ thi hành án.
2. Đối với vật
chứng, tài sản thuộc diện tiêu hủy theo bản án, quyết định; tài sản không bán
được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật
Thi hành án dân sự; tài sản của người phải thi hành án trong trường hợp cưỡng
chế trả nhà, giao nhà, chuyển quyền sử dụng đất nhưng bị hư hỏng và không còn
giá trị sử dụng mà đương sự không nhận hoặc không xác định được địa chỉ, thì
Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy vật
chứng, tài sản đó theo quy định tại Điều 125 Luật Thi hành án dân sự, Điều 19
Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 07 năm 2009. Khi tiêu hủy vật chứng,
tài sản phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản tiêu hủy, có
họ tên, chữ ký của các thành viên Hội đồng tiêu hủy; biên bản phải gửi cho Viện kiểm sát, cơ quan tài chính cùng cấp và
lưu hồ sơ thi hành án.
3. Đối với giấy tờ
liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự được bản án, quyết định tuyên trả
lại cho đương sự, hết thời hạn 01 năm kể từ ngày thông báo, nếu đương sự không
đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy
tờ đó theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự. Trường hợp cơ
quan ban hành giấy tờ đó ở nước ngoài thì thực hiện tương trợ tư pháp. Văn bản
yêu cầu tương trợ tư pháp và các tài liệu kèm theo được dịch ra ngôn ngữ quy
định tại Điều 5 Luật Tương trợ tư pháp và gửi tới Vụ Pháp luật Quốc tế - Bộ Tư
pháp đề nghị ủy thác cho cơ quan có thẩm quyền.
4. Trường hợp
quyết định về án phí, phạt tiền, tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành
nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã có quyết định hủy bỏ quyết định về án phí, phạt tiền, tịch thu thì cơ quan thi hành án phải phối hợp với cơ
quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án
cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền, tài sản đã nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định tại khoản
4 Điều 124 Luật Thi hành án dân sự. Hồ sơ hoàn trả gồm:
a) Công văn đề
nghị hoàn trả án phí, tiền phạt, vật chứng, tài sản;
b) Các quyết định
về án phí,
phạt tiền, tịch thu vật chứng, tài sản và
các quyết định không phải nộp án phí, tiền phạt, vật chứng, tài sản có liên
quan đến khoản tiền, tài sản được hoàn trả (trong quyết định không phải nộp cần
ghi rõ quyết định này thay thế quyết định trước);
c) Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước theo
quy định hiện hành hoặc các chứng từ liên quan đến việc giao nhận tài sản tịch
thu (trường hợp cơ quan thi hành án nộp tiền thay đương sự và số tiền đó nằm
trong cùng số tiền của nhiều đương sự khác thì phải có bảng kê ghi họ tên các
đương sự kèm theo giấy nộp tiền đó);
d) Xác nhận của Kho
bạc Nhà nước nơi cơ quan thi hành án, đương sự nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước
(ghi rõ: tổng số án phí, tiền phạt, tịch thu đã nộp vào
Ngân sách Nhà nước; Kho bạc Nhà nước đã điều tiết cho ngân sách cấp nào hưởng
và số tiền đó đã được hạch toán vào Chương, Loại, Khoản, Hạng, Mục và Tiểu mục
nào của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành). Xác nhận do Giám đốc Kho bạc Nhà
nước ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Chương III
HOẠT ĐỘNG THU, CHI TIỀN THI HÀNH ÁN
Điều 7. Cách sử dụng biên lai và thu tiền thi hành án
Việc sử dụng, quản lý biên lai
thu tiền thi hành án được thực hiện theo Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17
tháng 06 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán nghiệp vụ
thi hành án và Quyết định số 2797/QĐ-TCTHA ngày 29 tháng 09 năm 2010 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
Điều 8. Cách ghi biên lai:
1. Người ghi biên lai phải ghi đầy đủ họ tên,
địa chỉ người nộp tiền (trường hợp nộp thay phải ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ của
người trực tiếp nộp tiền và ghi rõ nộp thay cho ai); nội dung thu và số tiền
thu: lý do nộp tiền, số tiền tính đến đơn vị nhỏ nhất viết bằng số, bằng chữ; tên quyết định thi hành án.
2. Người nộp tiền phải ký, ghi
rõ họ tên; trường hợp đương sự không biết chữ thì phải điểm chỉ và ghi rõ ngón
tay nào của bàn tay nào, không được dùng các ký hiệu khác; nếu thu tiền qua chuyển
khoản thì phần người nộp tiền phải ghi: “thu qua chuyển khoản”.
Phần người thu tiền là chữ ký
của người trực tiếp thu tiền; đối với khoản tiền thu qua chuyển khoản thì phần
người thu tiền do kế toán nghiệp vụ ký.
3. Đối với khoản tạm thu nay
chuyển sang thu chính thức thì nội dung biên lai ghi như sau:
Mục họ tên người nộp tiền: ghi
theo họ tên người đã nộp tiền trong biên lai tạm thu;
Mục nội dung thu và số tiền
thu: Lý do nộp tiền, số tiền tính đến đơn vị nhỏ nhất viết bằng số, bằng chữ;
tên quyết định thi hành án;
Mục chữ ký của người nộp tiền:
ghi chú "trích chuyển từ biên lai tạm thu sang biên lai thu chính
thức";
Mục chữ ký người thu tiền: là
chữ ký của kế toán nghiệp vụ thi hành án.
4. Đối với khoản thu qua
chuyển khoản thì nội dung ghi biên lai như sau:
Mục họ tên người nộp tiền: ghi
theo họ tên người đã nộp tiền trong thông báo của ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước;
Mục nội dung thu và số tiền
thu: lý do nộp tiền, số tiền tính đến đơn vị nhỏ nhất viết bằng số, bằng chữ;
tên quyết định thi hành án;
Mục chữ ký của người nộp tiền:
ghi: “thu qua chuyển khoản”;
Mục chữ
ký người thu tiền: là chữ ký của kế toán thi hành án.
Các khoản tiền thu được bằng
hình thức chuyển khoản phải được thể hiện kịp thời, đầy đủ, cụ thể vào sổ kế
toán thi hành án. Khi nhận được thông báo của Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng, trường
hợp đã có quyết định thi hành án, kế toán báo cho Chấp hành viên phụ trách hồ
sơ vụ việc để viết Biên lai thu tiền; trường hợp tạm thu thì báo cho cán bộ
quản lý Biên lai tạm thu viết biên lai ghi rõ đối tượng nộp.
5. Đối với phiếu thu tiền
thi hành án thì nội dung viết như sau:
Phần họ tên người nộp tiền:
ghi họ tên người trực tiếp nộp tiền vào quỹ (nếu Chấp hành viên nộp tiền thì
ghi người nộp tiền là họ tên Chấp hành viên); lý do nộp tiền; phần kèm theo ghi
rõ số Biên lai thu tiền.
6. Cơ quan thi hành án chỉ thu
vàng, bạc, ngoại tệ theo bản án, quyết định của Toà án.
Điều 9. Nộp tiền thi hành án
Tất cả các khoản tiền thu được
trong hoạt động thi hành án phải nộp ngay vào quỹ cơ quan thi hành án; trường
hợp thu tiền thi hành án ở xa trụ sở cơ quan thì sau khi về đến trụ sở cơ quan
phải nộp ngay vào quỹ cơ quan.
Điều 10. Chi trả tiền thi hành án
Trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày thu tiền thi hành án, cơ quan thi hành án phải tiến hành chi
trả cho các đối tượng được thi hành án theo thứ tự quy định tại Điều 47 Luật
Thi hành án dân sự, thu phí thi hành án theo quy định tại Thông tư liên tịch số
144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và
có biện pháp xử lý các khoản tiền, tồn đọng theo các hình thức sau đây:
1. Đối với những khoản tiền đã
báo gọi nhưng đương sự chưa đến nhận hoặc chưa xác định được địa chỉ của người
nhận, hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo mà đương sự không đến
nhận, thì cơ quan thi hành án làm thủ tục đứng tên gửi số tiền đó vào ngân hàng
theo loại tiền gửi tiết kiệm 01 tháng cho đến khi đương sự đến nhận tiền. Cơ
quan thi hành án phải mở sổ theo dõi ghi thông tin về sổ tiết kiệm cùng với tên
người được thi hành án, tên bản án, tên quyết định thi hành án. Phần lãi suất
tiền gửi tiết kiệm sẽ được cộng vào số tiền gửi ban đầu và trả cho đương sự.
Trường hợp hết thời hạn 05 năm
kể từ ngày thông báo mà người được thi hành án không đến nhận thì cơ quan thi
hành án làm thủ tục chuyển nộp số tiền đó vào Ngân sách Nhà nước.
Cơ quan thi hành án mở tài
khoản tại ngân hàng để gửi đối với khoản tiền gửi không đủ điều kiện để lập sổ
tiết kiệm.
2. Đối với khoản tiền đã thu
nhưng việc thi hành án bị hoãn, tạm đình chỉ để xem xét lại theo trình tự giám
đốc thẩm, tái thẩm thì cơ quan thi hành án làm thủ tục đứng tên gửi số tiền đó
vào ngân hàng theo loại tiền gửi tiết kiệm 01 tháng cho đến khi hết thời hạn
hoãn, tạm đình chỉ thi hành án. Phần lãi suất tiền gửi tiết kiệm sẽ được cộng
vào số tiền gửi ban đầu và trả cho đương sự.
3. Đối với khoản tiền hoàn trả
cho đương sự, sau khi có Quyết định thi hành án, trong thời hạn không quá 10
ngày, Chấp hành viên phải báo gọi để chi trả cho đương sự.
Đối với đương sự ở xa trụ sở cơ quan thi hành
án, nếu đương sự có đơn đề nghị chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản (đơn
đề nghị có thể được gửi qua bưu điện), Chấp hành viên yêu cầu kế toán lập phiếu
chi và gửi số tiền đã thu được cho đương sự qua đường bưu điện hoặc bằng hình
thức chuyển khoản. Cước phí chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản do người
nhận tiền chịu và được trừ vào số tiền họ được nhận. Giấy chuyển tiền qua bưu
điện và phiếu báo nhận tiền (bản phô-tô) lưu trong hồ sơ thi hành án cùng với
phiếu chi, bản chính lưu tại bộ phận kế toán.
4. Khi thi hành án tại cơ sở,
trường hợp người phải thi hành án và người được thi hành án ở cùng một nơi,
Chấp hành viên có thể chi trả ngay cho đương sự số tiền, tài sản thu được, hoặc
khi tiến hành giải quyết thi hành án tại cơ quan thi hành án, Chấp hành viên có
thể tạo điều kiện cho người phải thi hành án và người được thi hành án tự thoả
thuận chi trả tiền cho nhau và tiến hành tạm thu hoặc thu phí thi hành án theo
quy định tại Điều 60 của Luật Thi hành án dân sự, Điều 33 của Nghị định số
58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 07 năm 2009, Thông tư số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày
22 tháng 09 năm 2010.
Việc chi trả tiền, tài sản
phải lập biên bản ghi đầy đủ thời gian, địa điểm, họ tên đương sự, lý do, nội
dung giao nhận, số tiền, tài sản, chữ ký và họ tên của các bên đương sự, Chấp
hành viên. Biên bản phải giao cho các đương sự, lưu hồ sơ thi hành án và chuyển
cho kế toán để vào sổ theo dõi.
5. Trường hợp người được thi hành án là doanh
nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hay tổ chức kinh tế xã hội, việc chi
trả được thực hiện bằng chuyển khoản phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, số tài khoản
của cơ quan hoặc tổ chức đó, yêu cầu Kho bạc Nhà nước trích số tiền từ tài
khoản tạm giữ của cơ quan thi hành án để chuyển trả vào tài khoản của cơ quan
hay tổ chức được nhận tiền theo quyết định thi hành án. Trường hợp cơ quan thi
hành án thu được tiền thi hành án chưa kịp gửi vào tài khoản tạm giữ trong thời
hạn quy định mà bên được thi hành án cử người đại diện hợp pháp đến xin nhận,
thì cơ quan thi hành án có thể chi trả cho họ trực tiếp bằng tiền mặt.
6. Đối
với các trường hợp còn lại, Chấp hành viên thông báo cho đương sự đến trụ sở cơ
quan thi hành án, yêu cầu kế toán và thủ quỹ thi hành án làm thủ tục chi trả
tiền cho họ.
7. Thông báo của cơ quan thi
hành án cho đương sự đến trụ sở cơ quan thi hành án nhận tiền cần ghi rõ: yêu
cầu đương sự khi đến nhận tiền phải mang theo chứng minh nhân dân (bản chính)
hoặc giấy tờ tuỳ thân có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp ủy quyền cho người
khác nhận thay, người nhận thay phải có giấy ủy quyền hợp pháp kèm theo chứng
minh nhân dân (bản chính) hoặc giấy tờ tùy thân có xác nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Hồ sơ thi hành án lưu bản chính giấy ủy quyền, bản phô-tô
chứng minh nhân dân; chứng từ kế toán lưu bản phô-tô giấy ủy quyền và chứng
minh nhân dân của người nhận tiền.
Trường hợp đương sự cung cấp
tài khoản cá nhân và yêu cầu chuyển khoản thì cơ quan thi hành án làm thủ tục
chuyển khoản.
Điều 11. Nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước
1. Việc nộp tiền vào Ngân sách
Nhà nước được thực hiện bằng chứng từ riêng tương ứng với từng việc cụ thể; nếu
nộp chung nhiều vụ thì phải lập bảng kê chi tiết nêu rõ từng khoản, nộp theo
từng quyết định thi hành án và ghi rõ số; ngày, tháng, năm của các biên lai thu
tiền. Bảng kê chi tiết do Chấp hành viên lập và chuyển cho kế toán để làm thủ
tục nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.
Nếu nộp chung các khoản tiền
của các Chấp hành viên kê nộp vào ngân sách thì kế toán phải tổng hợp các bảng
kê để nộp ngân sách. Sau khi nộp tiền, kế toán sao bảng kê nộp tiền và giấy nộp
tiền tương ứng từng vụ trong bảng kê, giao cho Chấp hành viên quản lý hồ sơ để
lưu từng hồ sơ thi hành án.
2. Bộ phận kế toán lưu bản
chính, Chấp hành viên lưu bản sao của chứng từ nộp tiền.
3. Đối với khoản thoái thu để
hoàn trả trong kỳ, nếu số tiền nộp đủ để hoàn trả thì tại bảng kê nộp tiền vào
ngân sách, dòng cuối cùng của bảng kê phải ghi rõ tên quyết định thoái thu, số
tiền thoái thu.
Chương IV
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN
Điều 12. Lập kế hoạch kiểm tra
1. Hàng năm Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Trưởng phòng Thi hành án quân khu, quân chủng và tương đương, Chi cục
trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây
dựng và quyết định kế hoạch kiểm tra của đơn vị mình. Kế hoạch kiểm tra bao
gồm:
a) Kế hoạch kiểm
tra đối với cấp dưới;
b) Kế hoạch kiểm
tra nội bộ đơn vị;
c) Kế hoạch kiểm
tra thường xuyên;
d) Kế hoạch kiểm
tra đột xuất;
đ) Kế hoạch kiểm tra liên ngành.
2. Kế hoạch kiểm
tra phải được lập xong trong kỳ báo cáo 03 tháng đầu tiên của năm báo cáo thi
hành án dân sự và phải gửi cho cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi
hành án dân sự cấp trên trực tiếp để báo cáo.
Điều 13. Căn cứ xây dựng Kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra
được xây dựng trên các căn cứ sau:
1. Kế hoạch công
tác năm của ngành và của đơn vị;
2. Kế hoạch tổ
chức thi hành án dân sự;
3. Chỉ tiêu thực
hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự được giao hàng năm của địa phương và đơn vị;
4. Kết quả thực
hiện công tác của đơn vị và của đơn vị được kiểm tra trong năm báo cáo và những
năm trước đó;
5. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị lập kế hoạch kiểm tra;
6. Chỉ đạo của cơ
quan có thẩm quyền (cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân
sự cấp trên, …).
Điều 14. Nội dung của Kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1.
Mục đích, yêu cầu
kiểm tra;
2.
Đối tượng, phạm
vi kiểm tra;
3.
Nội dung kiểm
tra;
4.
Thành phần đoàn
kiểm tra;
5.
Phương pháp kiểm
tra;
6.
Tổ chức thực
hiện.
Điều 15. Nội dung kiểm tra
Căn cứ tình hình
công tác thực tế của đơn vị và yêu cầu quản lý, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng phòng Thi
hành án quân khu, quân chủng và tương đương, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định nội dung kiểm tra.
Nội dung kiểm tra
phải bám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, của địa phương mình và
phải đảm bảo tính khả thi, đạt được mục đích đã đề ra. Trong quá trình kiểm
tra, nếu đoàn kiểm tra phát hiện ra những vấn đề có liên quan cần phải được
kiểm tra làm rõ, thì phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của người đã ký quyết định
kiểm tra và chỉ thực hiện kiểm tra sau khi có ý kiến của người đó.
Điều 16. Nguyên tắc kiểm tra
1. Việc kiểm tra
không được làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị được kiểm tra;
2. Việc kiểm tra
phải công khai, dân chủ; các đánh giá, kết luận phải chính xác, khách quan;
3. Kết thúc kiểm
tra phải có kết luận kiểm tra về những nội dung được kiểm tra.
Điều 17. Phương thức kiểm tra
1. Việc kiểm tra
được thực hiện trực tiếp thông qua kiểm tra sổ sách, hồ sơ thi hành án và nghe
báo cáo, giải trình của đối tượng được kiểm tra.
2. Trường hợp cần
thiết, đoàn kiểm tra có thể tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ những vấn đề
có liên quan đến nội dung kiểm tra.
Điều 18. Kết luận kiểm tra
1. Kết luận kiểm
tra phải thể hiện rõ những việc đã làm được, chưa làm được, nguyên nhân, hạn
chế; những kiến nghị về biện pháp khắc phục nhược điểm; biện pháp xử lý những
tập thể, cá nhân có sai phạm trong công tác thi hành án dân sự dự kiến sẽ đề
xuất đối với người có thẩm quyền.
2. Kết luận kiểm
tra chỉ có hiệu lực sau khi đoàn kiểm tra báo cáo và được người ký quyết định
kiểm tra ra quyết định phê duyệt kết luận kiểm tra đó.
Kết luận kiểm tra
chính thức cùng với quyết định phê duyệt kết luận kiểm tra phải được gửi cho
đơn vị được kiểm tra và những người có liên quan để thực hiện và báo cáo.
Chương V
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ THI HÀNH ÁN
Điều 19. Nguyên tắc thông tin, báo cáo về thi hành án
1. Các cơ quan thi
hành án phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng hạn các báo cáo về thi hành án
dân sự.
2. Nội dung báo
cáo về công tác thi hành án dân sự phải đầy đủ, trung thực, chính xác, khách
quan, phản ánh đúng tình hình thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị và theo các yêu
cầu báo cáo của người có thẩm quyền.
Điều 20. Các loại báo cáo trong thi hành án dân sự
1. Các báo cáo
thường xuyên theo quy định của pháp luật.
2. Các báo cáo
theo kế hoạch công tác của ngành, của đơn vị.
3. Các báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự cấp trên và của cơ quan quản
lý thi hành án dân sự; báo cáo theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
Điều 21. Nội dung, phạm vi, thời hạn, phương thức thực
hiện các loại báo cáo
1. Nội dung, phạm
vi, thời hạn, phương thức báo cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật và
theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
2. Báo cáo tài
chính, kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán; chế
độ kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự.
3. Báo cáo thống
kê thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê, thống kê thi
hành án dân sự.
Điều 22. Trách nhiệm trong việc thực hiện báo cáo,
thẩm tra báo cáo về thi hành án
1. Thủ trưởng cơ
quan nơi thực hiện báo cáo chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, kịp thời
và các nội dung trong báo cáo.
2. Để đảm bảo tính
chính xác của các thông tin trong báo cáo, cơ quan nhận báo cáo theo quy định
của pháp luật, Thủ trưởng cơ quan nơi đã yêu cầu báo cáo có quyền thẩm tra các
nội dung trong báo cáo về thi hành án dân sự.
3. Việc chấp hành chế độ báo cáo, thống kê về
công tác thi hành án là một điều kiện để xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối
với đơn vị.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 20 tháng 01 năm 2012 và thay thế Thông tư số 06/2007/TT-BTP ngày
05 tháng 07 năm 2007 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục hành
chính trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự kịp thời
báo cáo về Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan để giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Đức Chính
|